Bạn là thành viên nhưng chưa đăng nhập?
Bạn chưa phải là thành viên?
Hãy đăng kí thành viên ngay bây giờ để thấy hết tính năng của diễn đàn và có thể thấy các link liên kết download trong diễn đàn.
Mình đảm bảo mọi thừ đều miễn phí!!!

Hoan Hô!!! :haha:


Join the forum, it's quick and easy

Bạn là thành viên nhưng chưa đăng nhập?
Bạn chưa phải là thành viên?
Hãy đăng kí thành viên ngay bây giờ để thấy hết tính năng của diễn đàn và có thể thấy các link liên kết download trong diễn đàn.
Mình đảm bảo mọi thừ đều miễn phí!!!

Hoan Hô!!! :haha:
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.


You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

1Hi Hướng dẫn chi tiết về RMXP Mon Oct 25, 2010 1:03 pm

duongtiep

duongtiep

Admin
Admin
I. Màn hình RPG maker XP.
Sau khi bạn mở chương trình và lựa chọn tạo một Project mới, màn hình RPG maker XP như thế này:
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 4

II. Map và cách để vẽ map



Phần lớn nhất, nằm bên trái màn hình, là nơi bạn tạo map và các events.

Khi vừa mở project, RMXP đã mở sẵn cho bạn một map mặc định có tên là MAP001. Mỗi map thường có 3 Layers: Lower Layer (F5), Middle Layer (F6) và Upper Layer (F7) là nơi bạn vẽ map. 1 Event Layer (F8) là lớp để tạo các events.

Thông thường, bạn sẽ tạo đường đi, mặt đất ở Lower Layer, nhà cửa, cây cối,... ở Middle Layer và Upper Layer. Những phần bạn tạo ở Upper Layer sẽ nằm đè lên phần ở Middle Layer và Lower Layer. Bạn cũng có thể dùng Event Layer như một Layer thứ tư nếu tick chọn Always on top (phần này bạn Lyn sẽ giải thíck kỹ hơn).

Phần bên trái, trên nơi liệt kê danh sách các map là tileset. RMXP đã cung cấp sẵn cho bạn 50 tileset các loại. Về phần tileset, bạn Lyn sẽ giải thích kỹ hơn ở mục sau.



Các công cụ vẽ map gồm:

Pencil: nó có hình một cây bút, dùng để vẽ map ở một ô nhất định
Rectangle: nó có hình chữ nhật, dùng để vẽ map trong một ô hình chữ nhật tuỳ chọn.

Elipse: nó có hình tròn, dùng đê vẽ map trong một ô hình tròn tuỳ chọn.
Flood Fill: hình hộp mực, dùng để fill toàn map một hình ảnh (ví dụ như bạn làm cả map là một đồng cỏ)



Cách edit map:

Danh sách các map trong project được liệt kê ở khung bên trái, phía dưới màn hình. Để tạo thêm map, bạn ấn chuột phải vào thư mục mang tên project và nhấn “New map” hoặc đơn thuần nhấn phím Insert trên Keyboard.

Để edit map, bạn nhấn chuột phải vào tên map và ấn Map Properties hoặc nhấn Space trên Keyboard, một hộp thoại sẽ hiện ra để bạn chỉnh sửa thông số trong map.

Name: tên của map.

Tileset: loại tileset bạn dùng để vẽ map.

Width, Height: Chiều dài, chiều rộng của map.

Auto change BGM: nhạc phát lên trong khi nhân vật ở map.

Auto change BGS: những phần âm thanh thêm vào, ví dụ tiếng nước chảy róc rách, tiếng gió thổi vi vu, tiếng thác nước mạnh mẽ,...

Encounters: Xác định loại monster bạn sẽ gặp khi đi trên map.

Steps average: Số bước đi trung bình bạn sẽ đụng độ một monster troop. VD: Để 10 thì bạn đi 10 bước sẽ gặp một monster troop. Mặc định là 30 ^ ^!


III. Event – cách tạo event.
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 5

Event là ... event , sự kiện xảy ra trong map của bạn. Event có thể là người, là động vật, là một cái hòm chứa treasures, thậm chí là monster ^ ^! Chẳng hạn như bạn gặp một bà lão trên đường, bà ta nói: “Please lend me some money”. Đó là một event

Bạn mở layer event, nhấn đúp vào một ô trống để mở hộp thoại edit event.

Name: Tên của Event. Tên của Event mặc định là số thứ tự event bạn tạo trong map. VD: event đầu tiên bạn tạo là EV001.

Condition: Thỉnh thoảng trong game, bạn thường gặp những sự kiện chỉ được kích hoạt khi hoàn thành một số điều kiện nhất định nào đó, nó chính là condition.

- Switch: event chỉ kích hoạt khi 1 switch nào đó được bật (bạn Lyn chắc chắn sẽ giải thích kỹ hơn phần này sau)

- Variable: event chỉ kích hoạt khi một thông số trong game đạt tới hoặc vượt qua con số đã định (khó hiểu nhỉ, bạn Lyn sẽ giải thích sau)

- Self Switch: event chỉ kích hoạt khi self switch được bật. Gồm 4 Self Switch: A, B, C, D (Cái này như trên, xuống dưới sẽ rõ )

Autonomous Movement: Đây quyết định sự di chuyển của nhân vật.

- Type: Loại di chuyển, gồm 4 loại: Fixed (khoá, không di chuyển), Random (Di chuyển tự nhiên), Approach (tiến đến nhân vật) và Custom (lựa chọn bước di chuyển của nhân vật). Khi chọn Custom, bạn phải vào Move Route để xác định bước di chuyển của nhân vật. Phần này sẽ được miêu tả kỹ hơn ở phía dưới.

- Speed: tốc độ di chuyển của nhân vật. Nhìn qua là hiểu. Có 6 mức từ Slowest đến Fastest.

- Freq: Quyết định mức độ di chuyển của nhân vật (luôn luôn di chuyển, hiếm khi di chuyển,... ^ ^)

Graphics: Hình ảnh event, sẽ hiện ra trên map. Bạn double click vào nó để thay đổi.

Options:

- Move animations: có cử động

- Stop animation: không cử động

- Direction fix: không quay mặt, kiểu kiểu bạn nói chuyện dzới nó nó quay về phía bạn. Nhấn cái này khi bạn tạo event là bảng thông báo,...

- Through: xuyên qua event

- Always on top: Event nằm trên các layers khác. Bạn có thể chọn Graphics là một hình ảnh trên tileset, tick vô đây và nó thành layer thứ 4

Trigger:

- Action Button: Khi bạn nhấn nút nói chuyện, cái event mới hoạt động

- Player touch: người chơi chỉ chạm vô nó là nó hoạt động nè (ví dụ như cánh cửa,...)

- Event touch: một event khác chạm vào là nó hoạt động ^ ^!

- Autorun: Tự động chạy khi nhân vật vào map. Nếu sau khi kết thúc event bạn không tắt nó đi là nó chạy hoài hoài đó, hông có cho bạn chơi đâu.

- Pararrel Process: Cũng là tự động chạy, nhưng nó không có ảnh hưởng đến phần bạn đang chơi. Bạn chơi cứ chơi, nó hoạt động cứ hoạt đông, mỗi thằng một việc, ai ảnh hưởng đến ai nào? (dùng để tạo ngày, đêm, ...)

List of event command: Phần quyết định hành động của event ( Mục này là mất nhìu thời gian nhất). Ấn vào dấu <>, một hộp thoại hiện ra để chọn Event Commands

- Message: Event sẽ nói chuyện với lệnh này, còn nói gì là do bạn sắp xếp. Xong, nhấn Ok

- Show Choice: Đưa ra các lựa chọn. Bạn được quyền tạo tối đa 4 lựa chọn. Còn ví dụ hả, mở đại một game RPG nào đó, thỉnh thoảng khi chơi lại có lưa chọn (“Bạn có điên không” chẳng hạn )

- Input number: Để bạn nhập số vào.

- Message Dislay Option: Chọn kiểu hiện ra Message (VD: ở trên, ở giữa, ở dưới, hoặc có hiện viền của khung thoại hay không)

- Wait: Cho nhân vật phải chờ trong một thời gian.

- Comment: Gọi Comment Script.

- Conditional Branch: Cái này cũng tương tự phần condition bên trên, vâng, để tạo ra một điều kiện thì event sẽ hành động thế này, còn nếu không thì sẽ hành động kỉu khác đó mờ. Đâu cần ví dụ đâu phải hông nè?

Trong Conditional Branch có rất nhiều tuỳ chọn, xin nói ở đây.

- Switch [] is [on/off]: Tức là switch [] được bật/tắt. Phần switch nói bên dưới.

- Variable [] is []: thông số [] thì []. Phần này cũng bên dưới lun.

- SelfSwitch [] is [bật/tắt]: Self Switch [] thì [bật/tắt]. Tương tự phần trên.

- Timer: Game được chơi khoảng []. Tức là thời gian người chơi chơi đến một lúc nào đó thì event sẽ xuất hiện ấy mà ^ ^.

- Actor: Phần này là quyết định tình trạng của nhân vật. Ví dụ: nhân vật đã ra nhập nhóm, có tên là [], đã học được kỹ năng[], đang sử dụng vũ khí [], armor [], hoặc đang trong trạng thái [độc, ngủ,...]

- Enemy: Quyết định tình trạng của kẻ địch. Ví dụ: kẻ địch [] đã xuất hiện, hoặc trong tình trạng [độc, ngủ,...]

- Character: Cái này quy định hướng quay của nhân vật. Khi người chơi quay trái, nó thế này, khi quay phải, nó thể khác

- Gold: mức độ tiền của character trên, dưới []

- Item: có [item] gì.

- Weapon: có mang [weapon] gì

- Armor: có mang [armour] gì

- Button: Khi bạn ấn nút []

- Script: Gọi script (còn script là gì, nói sau nhá)

- Erase Event: Xoá tạm thời cái lệnh của Event. Cứ vào lại map nó lại hiện lên ý mà.

- Common Event: Event chung, thường lặp lại (cánh cửa, inn, ...) được tạo trong database được gọi ra.

- Control Switch: Bi giờ là nói chi tiết về nó. Vâng, nó giống như cái công tắc vậy. Khi nó được bật lên thì đèn mới sáng, hoặc máy lạnh mới chạy. Uhm, bạn có thể tạo những switch như vậy vào mục đích khác nhau để dùng trong game. Và khi cái công tắc này tắt/bật thì những sự kiện xảy ra khác nhau. Tui nói thể hiểu chưa trời?

- Control Self Switch: Giống như switch, chỉ là nó là switch riêng cho event này và không ảnh hưởng đến event khác.

- Timer Operation: Tạo ra một khoảng thời gian nhất định để bạn làm gì đó (thực hiện mission, ...)

- Change Gold/Item/Weapon/Armour/Party Member: Để thêm/bớt tiền/item/vũ khí/áo giáp/thành viên trong nhóm của bạn.

- Change Window Skin: Thay skin của lời thoại, menu.

- Change Battle BGM: Thay đổi nhạc trong chiến đấu.

- Change Battle End ME: Thay nhạc khi kết thúc trận đấu.

- Change Menu Access: Quyết định việc bạn có được mở menu hay không.

- Change Save Access: Quyết định xem bạn có được mở phần save hay không.

- Change Encounter: Quyết định việc bạn có đụng độ quái thú hay không.

- Teleport: Chuyển qua map khác. Ví dụ, mỗi map là một phòng, chuyển từ phòng này sang phòng khác chẳng hạn ^ ^!

- Change Event Location: Chuyển event biến mất qua map khác.

- Scroll map: Di chuyển map lên, xuống, kiểu kiểu máy quay phim ý mờ.

- Change map setting: Thay đổi set của map.

- Change Fog Opacity: Thay đổi độ rõ của Fog (mây mù đó nhá) dùng trong map. Còn thay đổi loại Fog thì tý nói về database sẽ bít liền hà.

- Change Fog Color tone: Thay đổi màu của Fog

- Set Move Route: Cho nhân vật/event di chuyển. Nhấn vào đó nhá, sẽ hiện ra các hướng di chuyển, hướng quay mặt, thậm chí thay đổi hình ảnh của event, thay tốc độ, độ thường xuyên di chuyển. Cái này tương tự vụ move route trong phần custom ở chỗ movement í.

- Wait for Move’s Complete: Nhấn vô đây nếu muốn khi di chuyển xong mới xảy ra sự kiện tiếp theo. Nếu không là nó cứ xảy ra liên tục (VD: vừa đi vừa nói.)

- Change Screen Color tone:Thay đổi màu của map. Bạn muốn tạo bóng đêm, hay một khoảng không gian toàn màu xám của ký ức tràn về, dùng cái lệnh nì nì.

- Screen Flash: Cho sreen nó phát sáng.

- Screen Shake: Làm rung chuyển màn hình (kiểu chấn động ấy muh)

- Show picture: hiện ra một bức ảnh.

- Move Picture: di chuyển bức ảnh bạn vừa mở ra.

- Rotate Picture: Xoay bức ảnh đó.

- Change Picture color tone: Thay đổi màu của pic

- Erase Pic: Xoá bức ảnh đó đi.

- Set weather effect: đặt hiệu ứng thời tiết (mưa, tuyết, bão, ...)

- Play BGM: mở một đoạn nhạc nào đó.

- Fade out BGM: tắt bản nhạc bạn vừa mở.

- Play BGS: mở một hiệu ứng âm thanh nào đó.

- Fade out BGS: tắt BGS đó.

- Play ME: bật ME (đoạn nhạc kiểu kiểu lúc bạn lấy được item đó mà)

- Play SE: bật SE (đoạn nhạc thể hiện mí cái cú đánh trong chiến đấu, kiểu kiểu âm thanh kiếm chém, cú đấm:D, ...)

- Stop SE: dừng đoạn SE lại.

- Battle Processing: Bắt người chơi đấu với một con quái.

- Shop Processing: Tạo một cửa hàng mua đồ.

- Name Input Processing: Đặt tên cho nhân vật. Tên này sẽ xuất hiện ở menu, dĩ nhiên.

- Change HP/SP/State: Thay đổi HP/SP/State

- Recover All: Hồi phục cho tất cả. Dùng trong inn ^ ^!

- Change EXP: tăng, giảm EXP

- Change LV: tăng, giảm LV

- Change Parameters: Cái này thay Parameters của nhân vật. Còn Par là gì, lát giải thích.

- Change Skill: Thêm kỹ năng.

- Change Equipment: Thêm, bớt Equipment

- Change Actor name: Thay tên của nhân vật.

- Change Actor class: Thay class cho nhân vật.

- Change Actor graphic: Thay graphic của nhân vật.

- Change enemy HP/SP/State: Thay HP/SP/State của enemy

- Enemy Recover All: Hồi phục cho enemy.

- Enemy Transform: Biến dạng kẻ thù.

- Show Battle Animation: Xuất hiện animation.

- Deal Damage: Làm bị thương nhân vật/kẻ thù.

- Force Action: Bắt nhân vật, kẻ địch làm một điều gì đó.

- Abort Battle: Ngừng trận chiến.

- Call Menu Screen: Mở menu

- Call Save Screen: Mở màn hình save

- Game Over: Là game over chứ sao.

- Return to title screen: quay trở về màn hình lúc mở game.

- Script: Chạy một script.



Vậy là xong phần sơ qua cách tạo event. Sẽ tiếp tục với Database và Script sau

IV. Database – cơ sở dữ liệu của project



Đúng như tên gọi của nó, database chứa các dữ liệu bạn set cho project của mình. Sau đây, chúng ta cùng nhòm từng phần một nhá.



Nhấn F9 để mở Database.



1. Actors
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 6
Đây là chỗ bạn tạo nhân vật cho mình.

Bi giờ cùng zoom nào.

Phần Actor, bên trái là nơi trữ danh sách nhân vật. Mặc định, bạn sẽ có 8 nhân vật được tạo sẵn. Dĩ nhiên là bạn không cần chúng, hãy nhấn Change Maximum, chọn 1 rồi del cái nhân vật đầu tiên đi để xoá toàn bộ 8 tên được tạo đó.

Name: Tên của nhân vật. Muốn đặt gì cũng được.

Class: Class của nhân vật. Chọn một trong những class có sẵn. Hướng dẫn thêm, bớt, thay đổi class ở mục dưới.

Intitial Level: Level mặc định của nhân vật khi mới bước vào game.

Final Level: Level tối đa mà nhân vật có thể luyện được. Và cao nhất trong RPG maker XP cũng chỉ cho đến lv 99 thoai.

EXP Curve: Khi bạn chơi RPG, không phải nhân vật nào cũng lên đúng một mức exp sẽ lên lv. Và đây là nơi bạn thay đổi mức exp để lên lv đó.

Character Graphic: Hình của nhân vật.

Battler Graphic: Hình khi chiến đấu của nhân vật.

Parameters: Như đã hứa, bạn Lyn nói về nó liền bi giờ đây nè ^ ^. Nó là “graph of parameters by level” nghĩa là “biểu đồ thông số từng lv”. Nó biểu diễn lượng Max HP, Max SP, Agi, Dex, Eva, Int mỗi khi lên một lv đó mà, cụ thể từ lv 1 =>99 lun.

Starting Equipment: Là những vũ khí mà nhân vật mang từ đầu game. Tick Fixed thì nhân vật sẽ không thể thay đổi được nó.


2. Class
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 7
Nơi tạo các class cho riêng bạn, hờ hờ.



Classes: Nơi lưu trữ danh sách các clas bạn đã tạo. Dĩ nhiên, game cũng đã tạo ra một vài class chính. Bạn có thể xoá đi nếu muốn, hoặc thích thì giữ nguyên. Lyn thì del hết.

Name: Tên class. VD: Swordplayer, assassin,...

Equipable weapon: Các vũ khí có thể sử dụng được. Tick chọn vũ khí bạn để class này sử dụng. Cách tạo vũ khí lyn sẽ nói bên dưới.

Position: Vị trí của class trong party khi chiến đấu. Những kẻ đứng trước là những kẻ chủ yếu dính đòn của đối phương ^ ^.

Equipable armours: Cái này tương tự equipable weapons.

Element Efficiency: Bạn có để ý không nhở, nếu bạn đánh những quái vật nước bằng lửa thì sẽ mất rất ít HP, ngược lại dùng điện thì chỉ một chiu là nó về chầu tiên tổ . Đây là nơi tạo “điểm yếu” cho các class của bạn, xem nếu class này dính đòn A thì sẽ mất nhìu HP, và ngược lại. Nhấn chuột phải vào một element (nguyên tố) để làm giảm độ hiệu quả của element đó với class và chuột trái để tăng độ hiệu quả của element đó với class.

State Efficiency: Mức độ dễ bị dính những chiêu làm thay đổi tình trạng (tuỳ, có kẻ dễ bị dính đòn ngủ, có kẻ không )

Skill to Learn: Kỹ năng học được khi đến một lv nhất định. Cách chỉnh sửa kỹ năng bên dưới.



3. Skills
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 8
Là nơi tạo ra các kỹ năng trong game nè, kiểu kiểu Alavanche trong Golden Sun II ý mà.

Như thường lệ, danh sách các skills được tạo ở phần bên phải, mục skills. Đã có sẵn tương đối skills trong danh sách. Sửa không tuỳ bạn. Tui xoá hết.

Name: Tên Skill. Mấy cái tên skill trong danh sách nghe nhàm tai bỏ xừ , mất công edit lại hết àh.

Icon: Biểu tượng của skill.

Description: Lời giải thích tên skill.

Scope: Skill dùng với []

Occation: Quyết định khi nào sử dụng skill.

User Animation: Khi người dùng skill sẽ hiện ra animation gì.

Target Animation: Người bị dính skill sẽ hiện ra animation gì.

Menu Use SE: Nhạc phát ra khi dùng Skill.

Common Event: Common event xảy ra ngay khi dùng skill.

SP cost: Lượng SP sẽ mất khi dùng skill

Power: Sức mạnh của skill. Dưới 0 chương trình đó sẽ hiểu là healing skill, trên 0 sẽ hiểu là attack skill.

Attack – F: Tấn công vật lý. Để 0 có nghĩa là ma thuật, và nếu bị dính “mute” sẽ không sử dụng được. 100 là mức thường, để càng cao thì sức mạnh tấn công của nhân vật ảnh hưởng đến sức mạnh skill càng lớn.

EVA – F: Magic để 0, attack thường để 100

STR – F: Cái này càng cao thì sức khoẻ (STR) của nhân vật ảnh hưởng đến sức mạnh đòn đánh càng lớn.

Hit rate: Khả năng đánh trúng của skill, không tính khả năng tránh đòn của đối phương.

PDEF – F: Mức độ ảnh hưởng của dex đối phương đối với skill.

MDEF – F: Mức độ ảnh hưởng của sức phòng thủ ma thuật đối phương với skill.

Variance: Để 15.

Element: Loại nguyên tố của skill.

State Change: Khi dùng skill này kẻ bị đánh trúng sẽ rơi vào trạng thái [độc, ngủm , tê liệt,...]

4. Items
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 9
Tạo item trong game ở đây nà.

Có ai đọc đến đây còn hỏi cột bên trái là gì không nhỉ?

Name: Tên của item.

Icon: Icon của item.

Description: Chú thích của item.

Scope/Occation/User Animation/Target Animation/Menu Use SE/Common Event: Tương tự mục skill.

Price: Giá của item ngoài cửa hàng. Mặc định 0 là đừng hòng bán hoặc mua .

Consumable: Bạn định tạo một item dùng được vĩnh viễn, chọn No. Còn item dùng một lần là hết, chọn Yes.

Parameters: Loại par sẽ tăng khi dùng item. Tăng bao nhiu, chỉnh sửa ô bên cạnh.

Rcvr HP%: Lượng % max HP sẽ tăng.

RcvrSP%: Lượng % max SP sẽ tăng

Rcvr HP: Tăng [] HP

Rcvr SP: Tăng [] SP

Hit rate/PDEF-F/MDEF-F/Variance/Element/State Change: Tương tự mục skill.


5. Weapons
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 10
Đây là nơi để làm gì, cột bên trái là gì, tui hông nói nữa đâu. Đừng nói bạn không tự đoán ra được nha

Name/Icon/Description/Element/StateChange/Attack Animation/Target Animation/Price: quá quen, không cần giải thích nhìu.

ATK: Khả năng tấn công của vũ khí.

PDEF-MDEF: Khả năng phòng thủ vật lý/ma thuật mà bạn gán cho vũ khí.

STR: Tăng thêm STR cho người sử dụng.

DEX: Tăng thêm DEX cho người sử dụng.

AGI: Tăng thêm AGI cho người sử dụng.

INT: Tăng thêm INT cho người sử dụng.


6. Armors
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 11
May quá mục này toàn bộ hệt mí cái bên trên, khoẻ re



7. Enemies:
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 12
Có cần giải thích không trời? Tin là không, mọi người đều giỏi mà


8. Troops
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 13
Những “quân đoàn” quái vật .

Cách sử dụng thì bạn chọn monster từ cột bên phải, nhấn < để ném nó vào khung hình ở giữa. Đặt tên bằng Autoname.

Battle Event là những event xảy ra trong trận đấu cho nó vui cửa vui nhà ấy mà.

Chỉ phải nhắc một chút, condition đó là condition để cái event nó hiện ra

9. States
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 14
10. Animations
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 15
Đây là nơi bạn tạo các Animations cho battle của mình. Cứ để nguyên thì hơn . Nhưng nếu muốn chỉnh sửa thì cứ thoải mái, vì nó rất dễ làm ^ ^! Nhìn qua là bít liền àh.

11. Tileset
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 16
Đây là chỗ quy định tileset, ngoài những điểm quá quen rồi, xin giới thiệu mọi người một vài điểm như sau.

Tileset Graphic: Phần chính của Tileset, nằm bên cạnh kia kìa.

Autotile Graphics: các Autotiles.

Panorama: Nền của map, chỗ bạn không vẽ map thì cái nì nó hiện ra. VD, tileset ngọn núi thì sẽ có nền mặc định là một dãy núi với những đám mây trắng bao quanh, etc.

Fog Graphic: Hiệu ứng mây mù.

Battle Back Graphic: Nền của Tileset, cái này là nền của trận chiến đó, chỉnh sao cho phù hợp với cái Tileset nhá.

Bi giờ mới là cái rắc rối nè, bạn thấy 6 nút bên cạnh không? Nhìn nhá, cái passage quy định việc bạn có thể đi lên trên nó hay không. O là có, X là không. Passage (4 dir) là hướng bạn có thể di chuyển được. Piority, độ cao, có các ô và ngôi sao từ 1 đến 5, quy định độ cao và cao hơn bao nhiêu. Che khuất, nhấn hình lượn sóng để tạo che khuất, kiểu bạn lạc đường trong một đám cỏ dại và đám cỏ cao nghều đó che mất phần chân của nhân vật chẳng hạn. Hai cái dưới không quan trọng, bỏ qua ^ ^!



12. Common Events
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 17
Common Events là những sự kiện xảy ra thường xuyên, thường xuyên tới nỗi bạn tạo hẳn một cái trong mục này để khỏi mất công tạo đi tạo lại nó nữa . Cách tạo tương tự với cách làm event.



13. System
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 18
Mục cuối òi, may thế



Intitial Party: Nhân vật xuất hiện từ đầu game.

Element name: Chỗ bạn tạo các element nè.



System Graphic



Window Graphic: Loại skin của window. Mặc định là màu xanh biển. Ai muốn cái khác bảo lyn lyn quăng cho vài cái

Tile Graphic: Hình mở đầu game.

Gameover Graphic: Hình gameover.

Battle Transition Graphic: , cái này là hịu ứng khi bắt đầu trận đấu ấy muh.

Tile BGM: Nhạc mở đầu game.

Battle BGM: Nhạc trận đấu.

Battle end ME: Nhạc chiến thắng.

Gameover end ME: Nhạc kết thúc game.

Còn lại: Để nguyên đi bạn



Words



Đây là các từ xuất hiện trong menu ấy mà. Ví dụ nhá, của Lyn thì Aura có nghĩa là SP, Health là HP.



Nói chung là đến đây thì vừa xong mục Database, chỉ còn một phần nhỏ xíu nữa là Script là bạn có thể bắt đầu làm game òi Laughing



V. Script – nơi trí tưởng tượng thoả trí thăng hoa



Vì sao bạn Lyn lại nói thế á, ấn nút F11 đi òi sẽ rõ.
Hướng dẫn chi tiết về RMXP 19
Ack, toàn chữ là chữ, tưởng tượng cái gì.



Đừng có nói thế nhá, bạn Lyn đau lòng lắm đấy

Cái nì là phần “lập trình” cho game ấy mà. Và chỉ những ai muốn biết thì nên đọc tiếp, không thì thôi.

Nhà sản xuất đã lập trình sẵn cái menu, cái shop, cái title cho bạn , nhưng bạn có thể chỉnh sửa nó ngay ở đây. Bạn muốn làm một game hoàn toàn tiếng việt, vậy mà cái title nó hiện lên “New game” thì cũng chán . Bạn thay đổi ở đây nà.

Ngoài ra, nếu bạn chán mí cái có sẵn, bạn làm cái menu mới, hoặc bất kỳ cái gì bạn thích ở đây.

Lập trình bằng Ruby đấy nhá.


Dĩ nhiên, ai không biết lập trình thì thôi, vì có những thứ bạn có thể thay thế script được mà.

Ví dụ nha, bạn muốn cho nhân vật chạy, mà không viết nổi một cái script “dash” thì vô common event tự tạo một cái event dash được đấy

Túm lại, đến đây, bạn Lyn đã hoàn thành xong phần hướng dẫn cơ bản. Còn lại, hoàn toàn tuỳ vào khả năng sáng tạo của bạn đấy Arrow

https://taotrochoi.forumvi.com

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết

 
  •  

Free forum | Văn hóa | Khác | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất